Hội chứng động mạch chủ cấp là gì? Các công bố khoa học về Hội chứng động mạch chủ cấp

Hội chứng động mạch chủ cấp (ACs) là một tình trạng y tế khẩn cấp, có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Đây là một tình trạng bệnh lý liên quan ...

Hội chứng động mạch chủ cấp (ACs) là một tình trạng y tế khẩn cấp, có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Đây là một tình trạng bệnh lý liên quan đến động mạch chủ trong cơ thể, gây ra sự cản trở trong dòng chảy máu và làm gián đoạn cung cấp máu đến một phần cơ thể.

ACs thường xảy ra do một động mạch chủ bị tắc hoặc bị vỡ, gây ra sự gián đoạn đột ngột trong dòng chảy máu. Các triệu chứng của ACs phụ thuộc vào vị trí và phạm vi của tắc nghẽn hoặc vỡ động mạch chủ. Tùy thuộc vào vị trí bị ảnh hưởng, ACs có thể gây ra đau cơ, suy giảm hoạt động cơ bản, gây nguy hiểm đối với tính mạng và có thể gây tử vong.

Một số ví dụ phổ biến về ACs bao gồm hội chứng động mạch chủ cố định (ACS), hội chứng động mạch chủ não cấp (ACVS) và hội chứng động mạch chủ trung ương cấp (ACAC). Trong các tình huống khẩn cấp này, việc triển khai sơ cứu và điều trị nhanh chóng là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Hội chứng động mạch chủ cấp có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe và có thể gây ra tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Có ba loại chính của ACs:

1. Hội chứng động mạch chủ cố định (ACS): ACS xảy ra khi có sự cản trở trong lưu lượng máu tới tim do động mạch chủ bị tắc, thường do tổn thương hoặc xơ vữa mạch tạo thành trong thành động mạch. Khi điều này xảy ra, có nguy cơ cao cho sự phát triển của các cục máu và hình thành cục máu đông, gây tắc nghẽn hoặc hoàn toàn chặn luồng máu tới một phần của tim. Khi bị tắc, khu vực tim bị thiếu máu và oxy, dẫn đến đau ngực (thủng tim) và trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, có thể dẫn đến cơn đau tim hoặc tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

2. Hội chứng động mạch chủ não cấp (ACVS): ACVS xảy ra khi động mạch chủ não (động mạch đưa máu tới não) bị tắc hoặc vỡ. Điều này có thể gây ra cơn đột quỵ. Cơn đột quỵ là một sự gián đoạn trong cung cấp máu và oxy tới một phần của não, gây ra các triệu chứng như mất cân bằng, tê liệt, khó nói và khó thực hiện các hoạt động hàng ngày. Nếu không được điều trị kịp thời, ACVS có thể dẫn đến tổn thương não và khả năng sống sót bị suy giảm.

3. Hội chứng động mạch chủ trung ương cấp (ACAC): ACAC xảy ra khi động mạch chủ trung ương (động mạch chính đi qua phần giữa của cơ thể) bị tắc hoặc vỡ. Điều này có thể gây ra việc cung cấp máu và oxy không đủ tới các bộ phận của cơ thể như tim, não, lòng tạng và chi dưới. Điều này có thể gây ra các triệu chứng như đau ngực, suy tim, thiếu oxy và suy giảm chức năng các bộ phận.

Việc chẩn đoán hội chứng động mạch chủ cấp thường dựa trên triệu chứng và các kết quả khám bệnh, cùng với việc sử dụng các công cụ hình ảnh như siêu âm, CT scan hoặc xét nghiệm máu. Điều trị tùy thuộc vào loại ACs và mức độ nghiêm trọng, bao gồm sử dụng thuốc, quản lý cơ bản, phẫu thuật và các biện pháp phục hồi. Điều quan trọng là đặt sự ưu tiên vào việc triển khai sơ cứu nhanh chóng và tìm kiếm sự chăm sóc y tế chuyên nghiệp để giảm nguy cơ tử vong.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hội chứng động mạch chủ cấp":

Vai trò của can thiệp nội mạch trong điều trị huyết khối thành động mạch chủ ngực
Đặt vấn đề: Huyết khối thành động mạch chủ là một dạng của hội chứng động mạch chủ cấp. Trong các phương pháp điều trị hiện nay, can thiệp nội mạch có vai trò ngày càng quan trọng. Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị huyết khối thành động mạch chủ. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca hồi cứu các bệnh nhân huyết khối thành động mạch chủ được can thiệp nội mạch từ 12/2017 đến 06/2019 tại Khoa Phẫu thuật Tim mạch Bệnh viện ĐHYD TPHCM. Kết quả: Có 27 trường hợp huyết khối thành động mạch chủ được điều trị. 16 trường hợp điều trị ngoại khoa hoặc can thiệp nội mạch và 11 trường hợp điều trị nội khoa. Có 9 trường hợp loại A theo Stanford: 6 trường hợp phẫu thuật mở và 3 trường hợp đặt ống ghép nội mạch. 7 trường hợp còn lại là loại B cần can thiệp nội mạch. Không có tử vong trong nhóm đặt ống ghép và chuyển thành bóc tách kinh điển. 1 trường hợp hẹp động mạch đùi sau phẫu thuật cần tạo hình. 90% hấp thu hoàn toàn huyết khối nội thành tại thời điểm 6 tháng sau can thiệp. Kết luận: Đặt ống ghép nội mạch là một phương pháp hứa hẹn với kết quả ban đầu khả quan, cần có số lượng bệnh nhân lớn và theo dõi lâu dài để chứng minh hiệu quả của phương pháp này    
#Huyết khối thành động mạch chủ #hội chứng động mạch chủ cấp #can thiệp nội mạch
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG TRONG HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: khảo sát tỷ lệ và mô tả một số đặc điểm về hình thái tổn thương trong hội chứng ĐMC ngực cấp ở nhóm bệnh nhân được nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, hàng loạt các trường hợp. Bn được chẩn đoán một trong các thể của HC ĐMC ngực cấp và được điều trị tại khoa phẫu thuật tim, bệnh viện Chợ Rẫy và khoa phẫu thuật tim mạch, bệnh viện Đại Học Y Dược trong thời gian từ tháng 9/2015 đến tháng 9/2018. Kết quả: Trong thời gian 3 năm (9/2015- 9/2018), chúng tôi thu thập được 102 trường hợp được chẩn đoán hội chứng ĐMC cấp. Sau khi được hội chẩn tim mạch, có 101 ca được điều trị phẫu thuật. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là độ tuổi 61-70 tuổi (45,8%).  Các dạng hình thái tổn thương: Nhóm bóc tách kinh điển (AD) chiếm tỷ lệ cao nhất 66,3%, nhóm phình dọa vỡ (AAR) là 23,8%, nhóm loét thủng (PAU) là 8,9%, nhóm huyết khối tụ thành (IMH) là 23,8%. Trong HC ĐMC cấp, vị trí tổn thương chủ yếulà ĐMC ngực đoạn lên (74,3%). Các vị trí khác có tỷ lệ tổn thương ít gặp hơn, tổn thương đoạn quai (54,5%), tổn thương đoạn gốc ĐMC (29,7%). Kết luận: Hình thái tổn thương trong hội chứng ĐMC ngực cấp khá đa dạng và phức tạp, thường gặp vẫn là dạng hình thái bóc tách ĐMC kinh điển (AD) chiếm tỷ lệ cao nhất 66,3%; các hình thái ít gặp hơn là loét thủng PAU 8,9% và huyết khối tụ thành IMH 23,8%. Tổn thương có thể gặp ở nhiều vị trí khác nhau và chồng lấn lên nhau, thường gặp nhất là ĐMC đoạn lên là 74,3%. đoạn quai 54,4%.
#Hội chứng động mạch chủ cấp #bóc tách #Huyết khối tụ thành #phình ĐMC
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa hội chứng ĐMC ngực cấp ở nhóm bệnh nhân được nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu, hàng loạt các trường hợp bệnh nhân có HCĐMC ngực cấp được điều trị ngoại khoa tại khoa phẫu thuật tim, bệnh viện Chợ Rẫy và khoa phẫu thuật tim mạch, bệnh viện Đại Học Y Dược trong thời gian từ tháng 9/2015 đến tháng 9/2018. Kết quả: Trong thời gian 3 năm (9/2015- 9/2018), chúng tôi thu thập được 102 trường hợp được chẩn đoán hội chứng ĐMC cấp. Sau khi được hội chẩn tim mạch, có 101 ca được điều trị phẫu thuật. Phân tầngđược các tổn thương và xác định phạm vi can thiệp: thay ĐMC lên và quai: có tỷ lệ cao nhất (54,5%);  thay ĐMC lên và bán quai: có tỷ lệ ít nhất (20,8%); xử trí thay 1 đoạn ĐMC đơn thuần là thường gặp (24,8%); trong đó chỉ có 6 TH được phẫu thuật kết hợp can thiệp nội mạch. Tỷ lệ tử vong sớm trong thời gian nằm viện là 22,7 % (23/101). Nguyên nhân tử vong sớm: thường gặp là viêm phổi và TBMMN. Biến chứng thường gặp nhất: TBMMN (25,7%), viêm phổi (37,6%). Kết quả trung hạn: thời gian theo dõi trung bình là 32,2 tháng. Ghi nhận: có 8 trường hợp mất dấu theo dõi và có thêm 7 TH tử vong trong suốt thời gian theo dõi. Tỷ lệ sống còn của nghiên cứu theo đồ thị Kaplan-Meier là: 69%. Kết luận: Điều trị phẫu thuật vẫn còn nhiều khó khăn và thử thách. Phạm vi xử trí tập trung đoạn lên và quai chiếm tỷ lệ cao. Thay ĐMC lên và quai (54,5%); thay ĐMC lên và bán quai (20,8%). Nhiều biến chứng sau mổ được ghi nhận với tỷ lệ khác nhau. Tỷ lệ tử vong sớm trong thời gian nằm viện là 22,7%. Trong suốt thời gian theo dõi là 32,2 tháng, tỷ lệ sống còn theo đồ thị Kaplan- Meier là 69%.
#Hội chứng ĐMC cấp #Bóc tách ĐMC #Huyết khối tụ thành #Loét xuyên thành #phình ĐMC dọa vỡ
LIÊN QUAN GIỮA DẤU HIỆU T ÂM Ở CHUYỂN ĐẠO AVL TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ VỚI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH LIÊN THẤT TRƯỚC Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Điện tâm đồ là một công cụ đơn giản, có vai trò quan trọng trong chẩn đoán xác định, chẩn đoán định khu, cũng như tiên lượng và theo dõi điều trị bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Giá trị của dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL trong dự đoán tổn thương đoạn giữa động mạch liên thất trước ở bệnh nhân hội chứng vành cấp vẫn chưa được nhấn mạnh hoặc chưa được công nhận. Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL trên điện tâm đồ với tổn thương đoạn giữa động mạch liên thất trướ cở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 401người bệnhHội chứng vành cấplần đầu (bao gồm214 bệnh nhân NMCT có ST chênh lên và 187 bệnh nhân NMCT không có ST chênh lên), được chụp ĐMV qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam từ tháng 8 năm 2020 đến tháng 8 năm 2021. Kết cục chính là tổn thương hẹp MLAD ≥ 70% và MLAD là ĐMV thủ phạm. Kết quả nghiên cứu: Ở nhóm NMCT cấp có ST chênh lên dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL là biến duy nhất dự đoán có ý nghĩa tổn thương MLAD (OR = 2,17, CI 95% = 1,17-3,97, p<0,05). Dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL có giá trị dự báo tổn thương/ thủ phạm là đoạn giữa động mạch liên thất trước với độ nhậy, giá trị dự báo dương tính lần lượt là 64,5% , 71,1% và 78,7%, 50,4%; tuy nhiên độ đặc hiệu thấp 54,2% và 49,2%. Dấu hiệu T âm đơn độc ở chuyển đạo aVL có giá trị dự báo tổn thương MLAD với độ đặc hiệu cao là 96,6%. Ở phân nhóm NMCT thành trước dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL có giá trị dự báo tổn thương/ thủ phạm là đoạn giữa động mạch liên thất trước với độ nhậy, giá trị dự báo dương tính lần lượt là70,2%; 71,1% và 78,5%; 68,8%. Ở phân nhóm NMCT thành sau không rõ mối liên quan giữa dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL với tổn thương MLAD. Kết luận: Ở bệnh nhân NMCT có ST chênh lên, dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL trên điện tâm đồ có liên quan  và có giá trị dự báo vị trí tổn thương hoặc thủ phạm là MLAD. Ở nhóm NMCT không ST chênh chưa thấy liên quan giữa dấu hiệu T âm ở chuyển đạo aVL với vị trí tổn thương hoặc thủ phạm là MLAD.
#Hội chứng mạch vành cấp #Điện tâm đồ #Sóng T âm #Đoạn giữa động mạch liên thất trước
Giảm tăng cường cơ tim trong một trường hợp hội chứng vành cấp với các động mạch vành bình thường: minh họa bằng máy chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt 64 Dịch bởi AI
Radiation Medicine - Tập 28 - Trang 763-766 - 2010
Một người đàn ông 48 tuổi đã đến khám với cơn đau ngực dữ dội bắt đầu 2 giờ trước và có sự nâng ST trên điện tâm đồ. Chụp cắt lớp vi tính tim mạch (CT) đã được thực hiện bằng máy quét đa detec-tor 64 lát cắt (MDCT) để đánh giá hẹp động mạch vành sau 3 giờ kể từ khi khởi phát. Chụp mạch vành CT cho thấy không có hẹp đáng kể ở các động mạch vành, nhưng hình ảnh cơ tim CT ở thì tâm thu cho thấy chủ yếu là giảm tăng cường nội tâm mạc ở vách trước. Chụp CT tim kết hợp chụp mạch vành và hình ảnh cơ tim đã cho thấy giảm tăng cường cơ tim trong một trường hợp hội chứng vành cấp với các động mạch vành bình thường, có thể liên quan đến rối loạn vi mạch do cơn đau thắt ngực co thắt hoặc đau thắt ngực vi mạch.
#hội chứng vành cấp #giảm tăng cường cơ tim #chụp cắt lớp vi tính #động mạch vành bình thường
Rách động mạch chủ cấp tính ở bệnh nhân trẻ không có bệnh lý fibrillin Marfan: báo cáo trường hợp Dịch bởi AI
Cases Journal - Tập 2 - Trang 1-3 - 2009
Rách động mạch chủ cấp tính là một thực thể lâm sàng hiếm gặp chủ yếu ảnh hưởng đến bệnh nhân trên 50 tuổi. Tình trạng này hiếm gặp ở bệnh nhân trẻ hơn và trước đây thường được liên kết với chấn thương, hội chứng Marfan, van động mạch chủ hai lá và mang thai. Nâng tạ nặng và các bệnh fibrillin khác cũng đã được đề cập trong tài liệu. Chúng tôi trình bày trường hợp của một nam giới 26 tuổi với rách động mạch chủ cấp tính loại A (De Bakey II), không có tiền sử gia đình về bệnh lý mô liên kết và không có dấu hiệu của hội chứng Marfan. Bệnh nhân là một nam giới 26 tuổi người Hy Lạp da trắng đến khoa cấp cứu với cơn đau ngực cấp tính. Chụp CT có tiêm thuốc cản quang cho thấy sự hiện diện của một túi phình động mạch chủ lên với nghi ngờ về một rách cấp tính loại A (De Bakey II). Bệnh nhân đã được phẫu thuật khẩn cấp với việc thay thế đoạn động mạch chủ bị ảnh hưởng và có một quá trình lâm sàng không có biến chứng. Ba năm theo dõi về cơ bản là bình thường. Mặc dù cực kỳ hiếm gặp, rách động mạch chủ vẫn luôn là một khả năng trong chẩn đoán phân biệt cho đau ngực và/hoặc lưng ở bệnh nhân trẻ và cần phải được điều tra kỹ lưỡng. Sự tồn tại của một túi phình kèm theo làm tăng khả năng mắc bệnh này. Nếu không được chẩn đoán, bệnh lý này có tỷ lệ tử vong tương tự như ở quần thể người lớn tuổi. Can thiệp phẫu thuật kịp thời mang lại cơ hội chữa khỏi và lợi ích sống còn lâu dài cho bệnh nhân.
#rách động mạch chủ #bệnh nhân trẻ #hội chứng Marfan #túi phình động mạch chủ #chẩn đoán phân biệt
Tính khả thi và độ tin cậy chẩn đoán của tỷ lệ dòng định lượng trong việc đánh giá các tổn thương không phải nguyên nhân chính trong hội chứng vành cấp tính Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 37 - Trang 1815-1823 - 2021
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tính khả thi và độ an toàn của việc đánh giá huyết động trong các động mạch vành không phải nguyên nhân chính trong bối cảnh hội chứng vành cấp tính (ACS) thông qua các phép đo tỷ lệ dòng phân đoạn (FFR). Tỷ lệ dòng định lượng (QFR), được giới thiệu gần đây như một phương pháp tính toán FFR nhanh dựa trên chụp mạch, đã được xác thực với sự đồng thuận và hiệu suất chẩn đoán tốt với FFR trong hội chứng vành mãn tính. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tính khả thi và độ tin cậy chẩn đoán của việc đánh giá QFR trong quá trình can thiệp mạch vành qua da (PCI) ban đầu. Tổng cộng 321 bệnh nhân mắc ACS và bệnh lý nhiều mạch máu, những người đã trải qua PCI ban đầu và được lên kế hoạch thực hiện PCI theo giai đoạn cho ít nhất một tổn thương không phải nguyên nhân chính đã được đưa vào phân tích. Trong tập hợp bệnh nhân này, đã thực hiện các phân tích QFR theo chuỗi hậu kiểm của 513 mạch không phải nguyên nhân chính. Thời gian trung bình giữa PCI ban đầu và PCI theo giai đoạn là 49 [42–58] ngày. QFR ở các động mạch vành không phải nguyên nhân chính không thay đổi giữa các phép đo cấp tính và theo giai đoạn (0,86 so với 0,87, p = 0,114), với sự tương quan mạnh mẽ (r = 0,94, p ≤ 0,001) và sự đồng thuận tốt (chênh lệch trung bình -0,008, 95%CI -0,013–0,003) giữa các phép đo. Quan trọng là, QFR được đánh giá tại thời điểm thực hiện có độ nhạy 95,02%, độ đặc hiệu 93,59% và độ chính xác chẩn đoán 94,15% trong việc dự đoán QFR ≤ 0,80 vào thời điểm PCI theo giai đoạn. Nghiên cứu này lần đầu tiên xác nhận tính khả thi và độ chính xác chẩn đoán của QFR ở động mạch vành không phải nguyên nhân chính trong quá trình thực hiện cho ACS. Những kết quả này hỗ trợ cho QFR như một công cụ giá trị trong điều trị bệnh nhân ACS để phát hiện các tổn thương huyết động liên quan thêm với hiệu suất chẩn đoán xuất sắc và do đó để hướng dẫn liệu pháp tái tưới máu tiếp theo.
#Hội chứng vành cấp tính #Tỷ lệ dòng định lượng (QFR) #Tỷ lệ dòng phân đoạn (FFR) #Can thiệp mạch vành qua da (PCI) #Đánh giá huyết động
Các biến chứng tại vị trí chọc của can thiệp mạch vành qua da đường xuyên quay sử dụng ống thông hướng dẫn không cần bao cho hội chứng mạch vành cấp: một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu với theo dõi siêu âm động mạch quay Dịch bởi AI
Cardiovascular Intervention and Therapeutics - Tập 35 - Trang 343-352 - 2019
Lợi thế của ống thông hướng dẫn không cần bao so với phương pháp truyền thống sử dụng bao trong can thiệp mạch vành qua da (PCI) liên quan đến các biến chứng tại vị trí chọc, đặc biệt là tắc động mạch quay được chẩn đoán bằng siêu âm (RAO), vẫn chưa được biết đến. Nghiên cứu hiện tại đã điều tra tỷ lệ các biến chứng tại vị trí chọc của PCI chính qua đường quay sử dụng ống thông hướng dẫn không cần bao ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp (ACS). Nghiên cứu triển khai này đã đánh giá biến chứng tại vị trí chọc của 500 bệnh nhân mắc ACS thực hiện PCI chính qua đường quay không cần bao. Đánh giá siêu âm Doppler của động mạch quay được thực hiện 2 và 30 ngày sau thủ thuật. Ống thông hướng dẫn không cần bao (7.5-Fr) được sử dụng ở 91.0% bệnh nhân. Tỷ lệ thành công của thủ thuật là 98.4%. Tỷ lệ RAO được chẩn đoán bằng siêu âm lần lượt là 2.0% và 3.8% vào các thời điểm theo dõi 2 và 30 ngày. Phân tích hồi quy logistic cho thấy tỷ lệ bao/động mạch (theo 0.1) (tỷ lệ odds [OR] 5.71; khoảng tin cậy [CI] 95% 1.18–27.71; p=0.001) có liên quan đến tần suất RAO cao hơn và tăng huyết áp (OR 0.22; CI 95% 0.06–0.81; p=0.023) có liên quan đến tần suất RAO thấp hơn. Phân tích đường cong đặc điểm hoạt động của người nhận cho thấy tỷ lệ bao/động mạch là 1.47 là ngưỡng cho RAO sau 30 ngày thủ thuật (độ nhạy 72%, độ đặc hiệu 81%). PCI chính qua đường quay không bao cho ACS có liên quan đến tỷ lệ thấp các biến chứng tại vị trí chọc và ngưỡng tỷ lệ bao/động mạch cao hơn cho RAO so với mong đợi từ PCI truyền thống sử dụng bao dựa trên dữ liệu lịch sử, cho thấy sự an toàn tại vị trí chọc của ống thông dẫn hướng không cần bao và lợi ích của chúng trong PCI cho ACS (Số Đăng Ký Nghiên Cứu Lâm Sàng Mạng Thông Tin Y Tế Bệnh Viện Đại Học UMIN000019931).
#can thiệp mạch vành qua da #biến chứng tại vị trí chọc #hội chứng mạch vành cấp #ống thông hướng dẫn không cần bao #siêu âm động mạch quay
Tiếp cận toàn diện bệnh lý động mạch chủ: kinh nghiệm tại trung tâm tim mạch BV đại học y dược Tp.hcm
Đặt vấn đề: Bệnh lý động mạch chủ là một trong những bệnh lý nặng, diễn biến đột ngột với tiên lượng tử vong cao. Các liệu pháp điều trị bao gồm phẫu thuật và can thiệp nội mạch, với ưu điểm và nhược điểm riêng. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị bệnh động mạch chủ tại Trung Tâm Tim mạch BV ĐHYD TP.HCM. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca hồi cứu bệnh nhân điều trị bệnh động mạch chủ tại bệnh viện ĐHYD TPHCM từ tháng 8/2014 đến tháng 8/2019. Kết quả: 67 bệnh nhân điều trị phẫu thuật bệnh động mạch chủ, tuổi trung bình 65,6. Bóc tách động mạch chủ loại A cấp tính chiếm 28 trường hợp, 39 trường hợp phình động mạch chủ các vị trí. Tử vong 10,4%. Bên cạnh đó, có 112 bệnh nhân được can thiệp nội mạch điều trị bệnh động mạch, tuổi trung bình 77,6 tuổi. Tử vong sớm sau phẫu thuật có 11 trường hợp 9,8%. Có 10 trường hợp bị biến chứng dò nội mạch (8,9%). Kết luận: Can thiệp nội mạch giúp cải thiện tỉ lệ tử vong sớm, nhưng kết quả lâu dài của phương pháp này có thể chưa ngang bằng phẫu thuật. Cần có hệ thống cung cấp đầy đủ giải pháp để giảm biến chứng và tử vong.  
#Tiếp cận toàn diện #hội chứng động mạch chủ cấp #can thiệp nội mạch
Hội chứng khoang bụng cấp tính với hoạt động điện không có mạch trong quá trình nội soi đại tràng với thuốc an thần có ý thức Dịch bởi AI
Journal of Clinical Anesthesia - Tập 12 - Trang 216 - 2000
Chúng tôi báo cáo một trường hợp hội chứng khoang bụng cấp tính, với hoạt động điện không có mạch, ở một bệnh nhân trải qua quy trình nội soi đại tràng qua một lỗ rò niêm mạc mới hình thành. Các đặc điểm lâm sàng liên quan đến hội chứng khoang bụng cấp tính này (khí phình ổ bụng) bao gồm sưng bụng đáng kể, ngừng tuần hoàn tim phổi, tím da nghiêm trọng và nhịp tim chậm tiến triển. Nói chung, áp lực ổ bụng tăng lên có thể gây ra nhiều tác động sinh lý có hại, có thể bao gồm giảm lưu lượng tim, thay đổi mối quan hệ thông khí-tưới máu, và giảm trở về tĩnh mạch. Độ lớn của mỗi tác động có thể phụ thuộc vào độ lớn của áp lực ổ bụng tăng lên. Sự thành công trong những nỗ lực phục hồi ban đầu không nên làm giảm sự chú ý cần thiết đối với các bệnh nhân này, vì các vấn đề khác có thể được phát hiện.
#Abdominal compartment syndrome #adverse event #colonoscopy #electrical activity #pulseless #resuscitation #sedation conscious
Tổng số: 18   
  • 1
  • 2